So sánh kỹ thuật giữa Kawasaki ZX-25R và Ninja 400.
Sự ra mắt này đã gây ra nhiều tranh luận đi được so sánh giữa Ninja ZX-25R với người anh em của mình là Ninja 400 được trang bị động cơ 2 xi-lanh 400cc.
Kawasaki Ninja ZX-25R
ZX-25R ra mắt tổng cộng ba phiên bản, mỗi phiên bản có các màu độc quyền riêng. Trong khi đó, phiên bản SE được trang bị thêm gù bảo vệ khung và hệ thống sang số nhanh Quickshifter so với bản tiêu chuẩn STD.
● ZX-25R (trên cùng): 825.000 yên.● ZX-25R SE (ảnh dưới bên trái): 913.000 yên.
● ZX-25R SE KRT (ảnh dưới bên phải): 913.000 yên.
Kawasaki Ninja 400
Mặc dù có hai phiên bản, nhưng thực chất Ninja 400 chỉ khác nhau ở màu sơn. Phiên bản STD của Ninja 400 có hai màu và phiên bản màu xanh lá có tên KRT Edition.
● Phiên bản Ninja 400 KRT (hàng trên): 726.000 Yên
● Phiên bản Ninja 400 (hàng dưới): 726.000 Yên.
ZX-25R có công suất 45 hp tại 15.500 rpm so với Ninja 400 có 48 hp tại 10.000 rpm.
Đặc tính sức mạnh lớn nhất của ZX-25R là ở tốc độ cực cao. Công suất tối đa 45 hp xuất hiện ở 15.500 vòng/phút và Redline bắt đầu ở 17.000 vòng/phút. Trong khi Ninja 400 có sức mạnh vượt xa ZX-25R, khi sản sinh công suất lên đến 48 hp ở 10.000 vòng/phút và Redline bắt đầu từ 12.000 vòng/phút.
Mặc dù đường cong mã lực do KAWASAKI đưa ra không được đánh dấu bằng giá trị tốc độ và mã lực, nhưng chúng ta vẫn có thể thấy rằng đường cong mã lực của ZX-25R đang lao thẳng tới đỉnh. Trong khi Ninja 400 vẫn duy trì dải tốc độ tương đối lớn, chỉ đột ngột tăng tốc ở dải tốc độ trung bình.
Redline của Ninja ZX-25R bên trái bắt đầu từ 17.000 vòng / phút và Ninja 400 ở bên phải bắt đầu từ 12.000 vòng / phút.
Khung xe
Cả ZX-25R và Ninja 400 đều có cấu trúc khung tương tự như mẫu Superbike trang bị động cơ siêu nạp - Ninja H2. Tuy nhiên vẫn có sự khác biệt rõ ràng giữa ZX-25R và Ninja 400.
Ninja ZX-25R được trang bị phuộc trước hành dạng trình ngược cao cấp của SHOWA SFF-BP, thậm chí tương tự như đàn anh ZX-6R. Và đây đương nhiên là lần đầu tiên phuộc SFF-BP xuất hiện ở phân khúc 250 cc.
Tích hợp kẹp phanh xuyên tâm, bánh sau là hệ thống treo đa liên kết nằm ngang tương tự như đàn anh Ninja ZX-10R. Chiều dài cơ sở của Ninja ZX-25R là 1.380mm.
Bộ khung và các trang bị trên mẫu Kawasaki Ninja ZX-25R
Mặt khác, Ninja 400 sử dụng phuộc trước ống lồng kiểu truyền thống với kẹp phanh piston kép một bên. Tuy giảm xóc sau là loại đa liên kết nhưng phuộc nhún là loại thông thường với góc nghiêng gần 90 độ. Chiều dài cơ sở cũng ngắn hơn 10mm so với Ninja ZX-25R, chỉ 1.370mm.
Mặc dù phanh bánh sau là phanh đĩa 220mm giống như ZX-25R, nhưng phanh của ZX-25R chỉ có một piston duy nhất, còn Ninja 400 sử dụng đến 2 piston. Thiết kế này cho thấy Ninja 400 có thể độc lập sử dụng 1 hệ thống phanh khi cần thiết.
Sự khác biệt lớn nằm ở các chức năng của điều khiển điện tử
ZX-25R được trang bị hệ thống kiểm soát theo dõi KTRC, chế độ lái, sang số nhanh KQS (bản SE là trang bị tiêu chuẩn / bản STD cần mua riêng),…không thua gì các xe cao cấp.
Ngoài ra, hệ thống ABS được liệt vào danh sách trang bị tiêu chuẩn. Mặc dù không được điều khiển bằng điện tử nhưng ly hợp chống trượt Slipper clutch và hệ thống Ram-Air cũng là những điểm cộng rất đáng chú ý.
Mặc dù Ninja 400 được trang bị hệ thống ABS, hệ thống ly hợp chống trượt Slipper clutch nhưng nó không được sử dụng các thiết bị điều khiển điện tử khác. Tuy nhiên, xét về giá cả, cấu tạo thân xe đơn giản như vậy nên cũng chiếm được cảm tình của nhiều người tiêu dùng.
Cả hai xe đều có thể được trang bị thiết bị gắn trên xe ETC2.0. Phiên bản SE của ZX-25R được trang bị bộ sạc USB (phiên bản STD là tùy chọn) và Ninja 400 được trang bị thêm phụ kiện cấp nguồn DC.Trên đây là những điểm khác biệt mà mình tham khảo được trước khi ZX-25R bán ra thị trường, từ việc so sánh thông số kỹ thuật và trang bị giữa các đối thủ cùng phân khúc.
ZX-25R và Ninja 400 sở hữu phong cách sử dụng và mục đích khá khác nhau, mỗi chiếc đều có sức hút riêng. Như vậy tùy vào nhu cầu sử dụng và điều kiện mà anh em có thể quan tâm đến 2 mẫu xe này và dễ dàng lựa chọn trong phân khúc tầm trung hiện nay.
Nguồn: moto7
Có thể bạn quan tâm: