Các bạn có thể theo dõi Phần 1 tại đây nhé <<<<<
Hôm nay mình xin viết một bài về "Hệ thống truyền động trên xe máy". Mình không dám múa rìu qua mắt thợ vì mình biết có rất nhiều bạn giỏi hơn mình về lĩnh vực này. Tuy nhiên, để đáp lại yêu cầu của các bạn. Với vốn kiến thức và hiểu biết ít ỏi có được. Mình xin mạn phép "múa sơ sơ" được bao nhiêu hay bấy nhiêu nhằm giúp các bạn nắm được một ít kiến thức về lĩnh vực này. Các bạn nào có cao kiến xin đừng ngại đóng góp để vốn kiến thức của chúng ta ngày càng rộng hơn nhé.Phần 2. Hệ thống truyền động xe số:
Hệ thống truyền động dùng xích tải
Các thông số cần lưu ý:
Tỷ số truyền = số răng dĩa sau/số răng nhông trước
Bảng tỷ số truyền nhông sên dĩa: (Xe zin thông thường có tỷ số truyền là 2.6)
Màu tím là các tỷ số truyền cho vận tốc cao hơn nhưng gia tốc chậm hơn
Màu đỏ là tỷ số truyền cho vận tốc chậm hơn nhưng gia tốc cao hơn
Tỷ số truyền càng nhỏ vận tốc càng cao - gia tốc càng chậm và ngược lại
15 34 = 2.26
15 35 = 2.33
15 36 = 2.4
16 39 = 2.44
13 32 = 2.46
15 37 = 2.47
14 35 = 2.5
16 40 = 2.5
15 38 = 2.53
13 33 = 2.54
16 41 = 2.56
14 36 = 2.57
15 39 = 2.6 Stock gear ratio (tỉ số các hãng hay chọn)
13 34 = 2.62
16 42 = 2.63
14 37 = 2.64
15 40 = 2.67
16 43 = 2.69
13 35 = 2.69
14 38 = 2.71
15 41 = 2.73
16 44 = 2.75
13 36 = 2.77
14 39 = 2.79
15 42 = 2.8
16 45 = 2.81
13 37 = 2.85
14 40 = 2.86
Bảng tỉ số truyền động thông dụng
Chú ý:
Khi thay nhông dĩa thì ko được thay đổi >8%
Nhông trước:
Thêm răng nhông truớc = xe vọt hơn ở tốc độ cao.
Bớt răng nhông truớc = xe chạy bốc hơn trong lúc đề pa.
Dĩa sau:
Bớt răng dĩa sau = xe vọt hơn ở tốc độ cao.
Thêm răng dĩa sau = xe chạy bốc hơn trong lúc đề pa.
Thêm 01 răng nhông truớc tương đương (gần đúng) bớt đi 2 răng dĩa sau.
Công thức:
Tỉ lệ = số răng dĩa sau / số răng nhông trước
ví dụ: 39/15 -> 2.6, nghĩa là nhông trước quay 2.6 vòng thì dĩa sau quay 1 vòng.
Tính % thay đổi tương ứng với xe hiện tại:
(( (số răng dĩa mới /số răng nhông mới) / (số răng dĩa củ /số răng nhông củ) ) - 1) * 100 = % thay đổi.
Ví dụ:
Nhông 15 xuống nhông 14, dĩa giữ nguyên 39: ((39/14)/(39/15))-1)*100 = 7.11%
Ưu điểm của lên nhông: Tiết kiệm xăng ở tốc độ cao
Nhược điểm của lên nhông: Xe sẽ chạy yếu đi trong lúc đề pa.
Nếu không có mục đích nhất định thì lời khuyên là: Ko nên xuống hay lên nhông vì sẽ rất có hại cho máy. Và hãy nhớ là tăng đề sẽ mất hậu và ngược lại.
Thông tin về sên xe:
Sên màu rất đẹp mắt
Trên sên xe ta thường thấy cái dòng số theo dạng 4xx - 5xx
Dòng sên mã số từ 415 - 428 dùng cho xe từ 100 CC - 135 CC .Dòng sên mã số từ 428 - 530 dùng cho xe từ 135 CC trở lên (xe moto) .
4XX : con số 4 có nghĩa là mắc sên dài 12,7mm;
số XX có 15 - 20 - 28 tương ứng với cách chọn nhông dày phù hợp 4,77mm - 6,35 mm - 7,75mm của sên .
5XX : con số 5 có nghĩa là mắc sên dài 15,875 mm;
số XX có 20 - 25 - 30 tương ứng với cách chọn nhông dày phù hợp 6,35mm - 7,95 mm - 9,53mm của sên .
XX : là bề dày nhông cần chọn cho phù hợp với từng loại sên có số 15 - 20 - 25 - 28 -30 tương ứng 4,77mm - 6,63mm - 7,95mm - 7,75mm - 9,53mm.
1 inch = 25.4mm
Phía sau dòng số nói trên, đôi lúc ta còn gặp thêm các chử như: D, H, HD, O, X, v.v...
Vậy thì các dòng chử này nghĩa là gì? Các dòng chử này ám chỉ công nghệ được sử dụng trên sợi sên đó. Ý nghĩa của các dòng chử như sau:
- D: SoliD Bush tức lót trục sên là ống thép đúc liền khối (khác với miếng thép uốn tròn). Tác dụng của lót trục đúc liền là tăng khả năng chịu tải của sên, tăng tuổi thọ sên và giảm ma sát giữa lót trục và trục sên. Với sên dùng miếng thép uốn cong thì khi tải nặng miếng thép đó có xu hướng quác trở ra. Khe hở khi quác ra đó sẽ mài mòn các chi tiết trục sên.
Sên với lót trục đúc liền khối
- H: Heavy Duty tức loại sên chịu tải trọng nặng. Sên sử dụng chất liệu cao cấp và được tôi luyện, nhiệt luyện kỹ để tăng khả năng chịu tải của sên.
Sên chịu tải cao
Sên HD
- O-Ring: Là loại sên có lắp thêm vòng đệm bằng cao su đặt biệt giữa các mắt sên. Mục đích của vòng cao su này là để giữ cho dầu bôi trơn được bơm bên trong các mắt sên không bị thoát ra ngoài quá nhanh mà chỉ rỉ ra vừa đủ bôi trơn cho sên. Giúp sợi sên luôn vận hành trơn tru.
Sên O-ring
- X-Ring: Tương tự như O-Ring nhưng thay vòng chử O bằng vòng chử X. Sên X-Ring thường có tuổi thọ cao hơn O-Ring.
Sên X-Ring
Việc độ nhông sên dĩa thông thường ta chỉ độ nhông và dĩa (ví dụ thay bằng loại chất liệu khác bền hoặc nhẹ hơn, lên/xuống số răng, v.v...). Ta ít khi độ sên vì hiệu năng mang lại của việc độ sên là không lớn lắm và khó nhận thấy được bằng cảm quan. Thường ta chỉ quan tâm đến độ bền của sên mà thôi.
Ngày nay, vì một số lí do (cho đẹp, êm xe, v.v...). Có một số hãng sử dụng dây curoa thay cho dây sên (thường thấy ở các xe big bike). Tức hệ thống nhông - dây - dĩa. Một số xe phổ thông các bạn cũng độ hệ thống này.
Hình tham khảo:
Hệ thống truyền động dùng dây curoa
Ưu điểm:
Êm do dùng dây caosu nên không nghe tiếng lào xào của kim loại (của sên khi ma sát với nhông và dĩa). Quá trình tăng tốc cũng không quá gắt và không bị giật vì bản thân từng mắt dây là một mắt đệm.
Nhược điểm:
Tuổi thọ thấp hơn so với dây sên. Chịu nước, cát và các điều kiện khắc nghiệt khác kém hơn sên. Tăng tốc ko nhanh và hỗn được bằng sên do caosu của dây giảm chấn làm giảm lực kéo khi tăng tốc đột ngột.
Kết luận:
Hệ thống này nếu không được trang bị tiêu chuẩn trên xe (thường là big bike) thì chúng ta không nên độ theo vì xét cho cùng sẽ mất nhiều hơn được như mất lực xe, mau hư, v.v... trong khi cái được duy nhất là xe êm.
>>> Xem phần 1
Theo Trần Văn Cởi
Có thể bạn quan tâm: