Những điều lành dữ của phương vị bếp của “Đông tứ trạch” và “Đông tứ mệnh” thì lại ngược lại với “Tây tứ trạch” và “Tây tứ mệnh”.
Những chỗ đặt bếp thích hợp hoặc không nên đặt bếp, không phải nhất thành bất biến mà còn phải xem quan hệ giữa phương vị của bếp với “trạch” và “mệnh”.
Ví dụ “Phái bát trạch” xem phong thủy chủ yếu được chia nhà ở thành “Đông tứ trạch” và “Tây tứ trạch”, người cũng chia thành “Đông tứ mệnh” và “Tây tứ mệnh”.
Những điều lành dữ của phương vị bếp của “Đông tứ trạch” và “Đông tứ mệnh” thì lại ngược lại với “Tây tứ trạch” và “Tây tứ mệnh”. Phương vị mà “đông tứ trạch mệnh” kiêng kỵ thì lại là thích hợp với “tây tứ trạch mệnh”, và phương vị mà “đông tứ trạch mệnh” thích hợp thì lại là điều kiêng kỵ đối với “tây tứ trạch mệnh”.
Các mệnh/trạch thuộc dòng Đông tứ: Chấn, Tốn, Khảm, Ly.
Chấn mệnh hoặc chấn trạch:
Bếp thích hợp nhất tọa Tây Bắc hướng Đông Nam tức là đặt ở phía Tây Bắc hướng Đông Nam vì rằng như thế là tọa “Ngũ quỷ” nhìn về “Diên niên, phù hợp với yêu cầu của bếp đặt” tọa hung hướng cát.
Bếp đặt hướng “Diên niên” gọi là “bếp Diên niên”, “bếp Diên niên” người chủ, vợ chồng hòa thuận, phúc lộc khang ninh.
Tốn mệnh hoặc tốn trạch:
Bếp đặt tọa Tây hướng Đông tức là tọa phương vị tây nhìn về hướng đông là tốt nhất, vì rằng như vậy là ngồi lên “Lục sát” nhìn về “Diên niên”, phù hợp với yêu cầu của “Tọa hung hướng cát”, thuộc bếp lành “Diên niên”, chủ nhà được phúc thọ, khang ninh, vợ chồng hòa thuận.
Thứ đến là tọa Đông Bắc hướng Đông Nam (đặt ở phía đông bắc nhìn về hướng đông nam) tức là tọa lên phương vị “tuyệt mệnh” nhìn về hướng phục vị như vậy cũng là tốt, gia đình thuận hòa, mọi người bình yên.
Thứ đến là tọa Tây Bắc hướng Đông Nam (ngồi ở phương vị tây bắc nhìn về hướng đông nam), tức là tọa lên phương vị “họa hại” nhìn về hướng “phục vị” như vậy cũng tương đối lý tưởng. gia đình thuận hòa, mọi người trong nhà bình an.
Khảm mệnh hoặc khảm trạch:
Bếp thường thích hợp tọa Tây Bắc nhìn hướng Đông Nam, vì rằng như vậy là tọa “lục sát” nhìn về hướng “sinh khí” phù hợp với yêu cầu của ‘tọa hung hướng cát”, thuộc bếp lành “sinh khí”. “Bếp sinh khí” người chủ rất may, tiến bộ nhanh, con cháu vinh hiển.
Thứ đến là tọa Tây nhìn về hướng Đông, đây là tọa lên phương vị “Họa hại” nhìn về hướng “Thiên y”, thuộc về bếp lành “thiên y”, chủ nhà giàu có, của cải chảy vào nhà khang ning trường thọ.
Ly mệnh hoặc ly trạch:
Bếp đặt tọa Tây nhìn về hướng Đông, vì rằng như vậy là tọa phương vị “Ngũ quỷ” nhìn về hướng “sinh khí” phù hợp với yêu cầu “tọa hung hướng cát”.
Bếp đặt hướng “sinh khí” thuộc bếp “sinh khí”. “Bếp sinh khí” chủ nhà rất may, tiến nhanh, cháu con vinh hiển.
Thứ đến là tọa phương vị Tây nhìn về hướng Đông, như vậy là ngồi vào phương vị “họa hại” nhìn về hướng “thiên y”, thuộc bếp lành “thiên y” chủ nhà giàu có, của cải chảy vào nhà, khang ninh trường thọ.