10/ Dunkleosteus
_ Tên: Dunkleosteus
_ Nơi sống: hóa thạch của nó được tìm thấy ở Bắc Mỹ, châu Âu và Bắc Phi
_ Thời gian sống: kỉ Devonian 360mya
_ Chiều dài: 10m
_ Cân nặng: 3,6t
_ Mô tả: Dunkleosteus là loài cá lớn nhất kỉ Devonian (ngoại trừ Titanichthys có kích cỡ ngang ngửa). Dunkleo có vỏ giáp bảo vệ đầu dày đến 5cm. Dunkleo k có răng thật sự, thay vào đó nó có các phiến xương lớn sắc như dao thay cho răng. Khi khép hàm, các phiến xương này đan sát vô nhau và hoạt động như là 1 lưỡi kéo giúp nó có thể dễ dàng phá vỡ vỏ giáp của các loài cá khác. Dunkleo có lực cắn lên tới 4t. ngang ngửa với T rex. Nó có thể mở hàm với tốc độ chỉ trong 1/5s, với tốc độ như vậy nó tạo ra 1 lực hút hút con mồi vào trong miệng. Tuy vậy Dunkleo cũng có khá nhiều điểm yếu. Nó rất chậm, áo giáp của nó tạo lực cản nước lớn khiến nó k bơi nhanh được, cũng do vỏ giáp và thân hình cấu tạo thân hình cơ bắp làm cho nó cực kì kém nhanh nhẹn. Phần thân phía sau của nó k được bọc giáp làm cho nó dễ bị tần công từ đằng sau. Chưa kể Dunkleo có kích thước k sánh được với nhưng con ở trên nên nó chỉ được hạng 10.
9/ Kronosaurus
_ Nơi sống: hóa thạch của nó được tìm thấy ở Bắc Mỹ, châu Âu và Bắc Phi
_ Thời gian sống: kỉ Devonian 360mya
_ Chiều dài: 10m
_ Cân nặng: 3,6t
_ Mô tả: Dunkleosteus là loài cá lớn nhất kỉ Devonian (ngoại trừ Titanichthys có kích cỡ ngang ngửa). Dunkleo có vỏ giáp bảo vệ đầu dày đến 5cm. Dunkleo k có răng thật sự, thay vào đó nó có các phiến xương lớn sắc như dao thay cho răng. Khi khép hàm, các phiến xương này đan sát vô nhau và hoạt động như là 1 lưỡi kéo giúp nó có thể dễ dàng phá vỡ vỏ giáp của các loài cá khác. Dunkleo có lực cắn lên tới 4t. ngang ngửa với T rex. Nó có thể mở hàm với tốc độ chỉ trong 1/5s, với tốc độ như vậy nó tạo ra 1 lực hút hút con mồi vào trong miệng. Tuy vậy Dunkleo cũng có khá nhiều điểm yếu. Nó rất chậm, áo giáp của nó tạo lực cản nước lớn khiến nó k bơi nhanh được, cũng do vỏ giáp và thân hình cấu tạo thân hình cơ bắp làm cho nó cực kì kém nhanh nhẹn. Phần thân phía sau của nó k được bọc giáp làm cho nó dễ bị tần công từ đằng sau. Chưa kể Dunkleo có kích thước k sánh được với nhưng con ở trên nên nó chỉ được hạng 10.
9/ Kronosaurus
_ Tên: Kronosaurus
_ Nơi sống: hóa thạch của nó được tìm thấy ở Bắc Mỹ và châu Úc
_ Thời gian sống: giữa kỉ Cretaceous 110mya
_ Chiều dài: 9-10m
_ Cân nặng: 7t
_ Mô tả: Kronosaurus là loài động vật săn mồi tối cao ở thời đó. Với cái đầu lớn, hàm khỏe và răng dài đến 7cm, chiếc lớn nhất dài tới 30cm. Mặc dù k to lớn và mạnh = 1 số loài Pliosaur khác trong bảng xếp hạng , nhưng kích thước nhỏ hơn giúp Krono nhanh hơn và nhanh nhẹn hơn. Nhờ vào tốc độ và sự nhanh nhẹn hơn hẳn loài cá cổ đại Dunkleosteus mà Kronosaurus được xếp ở vị trí số 9
8/ Shonisaurus
_ Tên: Shonisaurus
_ Nơi sống: Bắc Mỹ
_ Thời gian sống: kỉ Triassic muộn 215mya
_ Chiều dài: 15m
_ Cân nặng: 40-50t
_ Mô tả: Shonisaurus là 1 trong những loài Ichthyosaur lớn nhất. Ban đầu ta ước tính nó dài 21m nhưng thật ra con vật dài 21m lại k phải Shonisaurus. Shonisaurus thường được mô tả là co thân hình tròn, mập nhưng những nghiên cứu vào những năm 1990s cho thấy nó mảnh dẻ hơn nhiều, tuy vậy Shoni vẫn có thân hình cấu tạo sâu so với các loài bò sát biển khác. Shoni cũng thường được thấy là có vây lưng, nhưng điều này cũng sai, vây lưng chỉ xuất hiện ở các loài Ichthyosaur phát triển sau này. Với bộ hàm dài mảnh, lực cắn cực yếu, k có răng Shoni có lẽ chỉ ăn các loài cá nhỏ, các loài thân mềm k vỏ. Tuy vậy với kích thước lớn chính là nguyên nhân để Shonisaurus có được vị trí số 8 trong bang xếp hạng.
7/ Basilosaurus
_ Tên: Basilosaurus
_ Nơi sống: hóa thạch của nó được tìm thấy ở Bắc Mỹ, Bắc Phi, Tây Nam Á
_ Thời gian sống: thế Eocene muộn 35mya
_ Chiều dài: 18m cho con đực, 15m cho con cái
_ Cân nặng: 25-30t
_ Mô tả: Mặc dù k nặng đến 60t giống như trong WWB, Basilosaurus vẫn là 1 con vật lớn. Basilosaurus đã tiến hóa cho cơ thể thuôn dài giống như rắn biển, để nó có thể bơi nhanh hơn. Hộp sọ của Basilo rất nhỏ so với cơ thể của nó, chỉ dài có 1,5m và nó cũng khá hẹp chứng tỏ Basilo k có lực cắn mạnh. Basilo có 44 cái răng với những răng ở trước hình nón để bắt mồi và răng hàm ở sau sắc như lưỡi kéo để cắt gọn con mồi. Cơ bắp bám ở xương sống của nó yếu, xương sống của nó thay vì phải cứng chắc giống như cá voi ngày nay thì lại rỗng và chứa chất lỏng cho thấy Basilo k phải là con vật lặn sâu, cũng k bơi nhanh trong khoảng thời gian dài nhưng vẫn có thể bơi với tốc độ bất ngờ để bắt con mồi. Mặc dù có nhiều hạn chế nhưng Basilosaurus rất lớn và có tốc độ và sự nhanh nhẹn so với con vật cỡ nó nên nó vẫn dành được vị trí hạng 7.
6/ Shastasaurus
_ Tên: Shastasaurus (thằn lằn núi Shasta)
_ Nơi sống: hóa thạch của nó được tìm thấy ở Bắc Mỹ và Trung Quốc
_ Thời gian sống: kỉ Triassic muộn 210mya
_ Chiều dài: 21m
_ Cân nặng: ít nhất là 70t loài bò sát biển lớn nhất từ trước tới giờ
_ Mô tả: Mặc dù với kích thước của nó Shasta thật ra là 1 loài vật thuôn mảnh. Lồng ngực của nó chỉ sâu có 2m mặc dù khoảng cách giữa 2 vây của nó tới 7m. Do cấu tạo thuôn mảnh nên tuy có kích thước lớn Shastasaurus vẫn là 1 con vật khá nhanh. Shasta là 1 con Ichthyosaur rất là đặc biệt, các con Ichthyosaur khác thường có bộ hàm dài với các răng nhỏ, nhưng Shasta thì có bộ hàm ngắn và hoàn toàn k răng có nghĩa là nó chỉ có thể ăn các loài động vật thân mềm k vỏ có thể bỏ vừa miệng nó. Mặc dù là Ichthyosaur, Shastasaurus thật ra k nhanh và nhanh nhẹn như nhiều người vẫn tưởng, nó là là 1 loài Ichthyosaur cổ với vây đuôi kém phát triển k thích hợp để quạt nước và bơi nhanh. Nó cũng quá lớn và nặng nề làm cho nó mất đi cả sự nhanh nhẹn và tốc độ. Tuy k có răng, hàm yếu và cũng k nhanh lắm nhưng với kích thước quá lớn, nó cũng chỉ cần dùng mấy cái quạt đuôi là cũng đủ để dành cho nó vị trí hạng 6 rồi.
5/ Livyatan
_ Tên: Livyatan
_ Nơi sống: hóa thạch của nó được tìm thấy ở Peru
_ Thời gian sống: thế Miocene 13-12mya
_ Chiều dài: 13,5-17,5m, TB 15m
_ Cân nặng: 45-50t
_ Mô tả: Livyatan k giống như cá nhà táng thời nay. Với hộp sọ dài đến 3m được cấu tạo chắc chắn cho thấy nó lực cắn mạnh (chưa được đo đạt chính xác nhưng có lẽ là gần = Predator X). Răng của nó dài đến 36cm dài hơn răng của Predator X tới 6cm và thậm chí còn rộng hơn, đường kính răng lên tới 12cm. Livyatan có răng lớn nhất dùng cho việc ăn uống trong số các loài vật (mặc dù ngà của voi lớn hơn nhưng nó k được dùng cho việc ăn uống nên k tính). Với thân hình cấu tạo cơ bắp, Livyatan săn các loài cá voi răng lược dài từ 7-10m bằng cách thức tương tự như Megalodon hay cá mập trắng thời nay. Livyatan tấn công con mồi từ bên dưới, sử dụng bộ hàm với răng ngoại cỡ của nó để phá vỡ lồng ngực và các cơ quan nội tạng quan trọng làm con mồi chết nhanh. Nghiên cứu cho thấy Livyatan có dầu ở trên đầu để khuếch đại sóng âm để tìm và làm choáng váng mồi (mồi nhỏ mới bị choáng váng) giống như cá nhà táng thời nay. Cái đầu hình vuông đó còn có tác dụng húc đối thủ. Tuy vậy Livyatan vẫn có nhiều điểm yếu chết người. Cái đầu hình vuông mang lại nhiều lợi ích cũng như bất lợi, nó tạo ra lực cản rất lớn làm cho Livy k thể bơi nhanh được, chính xác là Livy bơi rất chậm, có lẽ chỉ khoảng 15km/h chậm hơn cả Predator X. Cũng do thân hình cơ bắp và kiểu di chuyển đuôi lên xuống của cá voi làm nó cực kém nhanh nhẹn. Chính những điểm yếu này đã đẩy Livy xuống hạng 5
4/ Megalodon
_ Tên: Megalodon
_ Nơi sống: hóa thạch của nó được tìm thấy ở khắp mọi nơi
_ Thời gian sống: thế Miocene - thế Pleistocene muộn 14mya - 1,5mya
_ Chiều dài: 15m
_ Cân nặng: 47t
_ Mô tả: Megalodon k chỉ là loài cá mập lớn nhất mà nó còn là loài cá lớn nhất từ trước tới giờ. Megalodon có bộ hàm rộng đến 2m, răng lên đến 17cm. Megalodon thường được thấy có lực cắn 18,5t, mạnh hơn bất cứ sinh vật nào, mạnh hơn cả Predator X. Nhưng cái lực cắn 18,5t đó thật ra là dành cho mẫu vật dài 20,3m và nặng 103t. 1 con Mega TB chỉ có lực cắn khoảng 10t. Tuy k phải là mạnh nhất nhưng với lực cắn 10t và răng như dao thì Mega vẫn có thể dễ dàng cắn rứt từng tảng thịt cá voi và để lại vết cắn ở trên xương. Răng của Mega k giống như của cá mập trắng, nó rộng và khỏe hơn. Đối với các con mồi nhỏ Mega sẽ sử dụng lực cắn và răng của mình để phá vỡ lồng ngực và phổi, tim. Đối với các con mồi lớn Mega sẽ cắn vào đuôi hoặc vây của con mồi để làm cho con mồi k bơi được, k đánh trả được và chết từ từ do mất máu. Đây là 1 cách săn mồi khá hay giống như cá mập trắng thời nay để hạn chế khả năng bị thương. Tuy vậy Mega cũng có 1 điểm yếu. Nó k được nhanh cho lắm (mặc dù nhanh so với con vật cỡ nó), tốc độ tối đa chỉ có 25km/h, + thêm chuyển động = đuôi làm cho nó kém nhanh nhẹn hơn so với chuyển động = vây. Đây cũng là lí do tại sao Megalodon chỉ có hạng 4 .
3/ Mosasaurus
_ Tên: Mosasaurus
_ Nơi sống: Bắc Mỹ và Tây Âu
_ Thời gian sống: kỉ Cretaceous muộn 70-65mya
_ Chiều dài: 15m
_ Cân nặng: 20t
_ Mô tả: Mosasaurus là 1 trong những con Mosasaur cuối cùng và cũng là 1 trong những con lớn nhất. Tylosaurus hay Hainosaurus có hàm linh hoạt để nuốt mồi lớn nhưng Mosasaurus thì k. Mosasaurus có hàm rộng hơn, hàm dưới gắn rất chặt với hộp sọ làm cho bộ hàm có cấu tạo rắn chắc hơn, Mosasaurus cũng có hộp sọ nặng hơn so với Tylosaurus và Hainosaurus. Răng của Mosasaurus được móc rất sâu vào hàm chứng tỏ phải có 1 lực tác dụng thật mạnh để răng cần thiết gắn chặt như vậy. Tất cả những điều này cho ta biết Mosasaurus có lực cắn mạnh ít nhất là ngang ngửa với T rex chừng 4-5t. Tuy k mạnh như Mega hay Pred X nhưng Mosasaurus có 1 kĩ năng đặc biệt. Mosasaurus có thể sử dụng "vòng xoáy tử thần " giống như cá sấu thời nay. Khi đánh với các đối thủ lớn, Mosa sẽ tấn công vào vây đuôi, sử dụng sự kết hợp với lực cắn mạnh và "vòng xoáy tử thần" để xé toạc vây đuôi ra làm tê liệt đối thủ. Mosasaurus có thể bơi với vận tốc 50km/h mặc dù nặng nề hơn so với Tylosaurus và Hainosaurus. Tuy vậy nó vẫn có 2 điểm yếu. Thân hình cấu tạo cơ bắp giúp nó khỏe hơn nhưng làm cho nó kém nhanh nhẹn hơn và làm cho nó dễ bị tóm hơn. Và kiểu tấn công như vậy làm cho nó phải tiếp cận lâu hơn với đối thủ làm gia tăng kha năng bị đánh trả chứ k như kiểu tấn công của Tylosaurus. Vì vậy Mosasaurus hoàn toàn xứng đáng được ở hạng 3 .
2/ Tylosaurus
_ Tên: Tylosaurus
_ Nơi sống: Bắc Mĩ
_ Thời gian sống: kỉ Cretaceous muộn 88-78mya
_ Chiều dài: 15m
_ Cân nặng: 10t
_ Mô tả: Tylosaurus là 1 trong những loài Mosasaur lớn nhất. Mặc dù chỉ nặng có 10t nhẹ cân hơn nhiều so với đa số các loài quái vật biển nhưng chính trọng lượng nhỏ của nó đã làm nên sự khác biệt. Tylosaurus rất rất nhanh, nó có thể bơi với tốc độ lên tới 50km/h và cũng vì có thân hình thuôn dài nên nó cũng quá nhanh nhẹn để cho các kẻ khổng lồ có thể bắt được. Mặc dù có hàm lớn và răng khỏe nhưng nó k phải là vũ khí chính của Tylosaurus như ta thường thấy trên phim ảnh. Tylosaurus có 1 phần xương nhô ra ngay trước mõm, phần xương này được gia cố chắc chắn làm cho nó rất khỏe. Có nghĩa là Tylosaurus sẽ kết hợp giữa trọng lượng nặng 10t (tương đương với 1 chiếc xe tải), tốc độ 50km/h và chỏm xương cứng ngay trước mõm để tập trung toàn bộ lực đâm vào đối thủ. Lực tác dụng sau cuộc va chạm là khổng lồ. Kiểu tấn công như vậy có thể k giết chết đối thủ ngay tức khắc nhưng nó làm cho đối thủ choáng váng và trôi nổi vô vọng trong nước (ngay cả Mega hay Livy) và cách tấn công như vậy có thể để lại thiệt hại lớn mà k phải tiếp cận lâu với đối thủ làm hạn chế khả năng bị đánh trả. Tylosaurus chỉ có 1 điểm yếu duy nhất là nó có cấu tạo k mạnh cho lắm làm cho nó dễ hi sinh nếu bị ăn 1 đòn từ đối thủ nhưng nó cũng có thể hạ đối thủ chỉ với 1 đòn tấn công như vậy (ngoại trừ Shastasaurus thì phải tấn công nhiều lần) chưa kể nó còn nhanh và nhanh nhẹn hơn rất nhiều so với các đối thủ làm cho nó khó bị tấn công. Chình vì những điều này mà Tylosaurus xứng đáng được ở hạng 2 .
1/ Predator X
_ Tên: Predator X (dã thú bí ẩn)
_ Nơi sống: hóa thạch của nó được tìm thấy ở Svalbard gần Bắc Cực
_ Thời gian sống: kỉ Jurassic muộn 147mya
_ Chiều dài: 15m
_ Cân nặng: 45t
_ Mô tả: với hộp sọ dài đến 3m, răng dài 30cm Predator X có lực cắn lên đến 15t (33000lbs), gấp 4 lần so với T rex. Predator X là loài vật có lực cắn mạnh nhất trong lịch sử loài vật từng sống trên Trái Đất .Sử dụng 2 vây trước để bơi và 2 vây sau để bổ sung thêm tốc độ khi săn mồi, Pred X có thể bơi với vận tốc tối đa là 18km/h (5m/s). K nhanh so với các loài quái vật biển khác nhưng do sử dụng vây để bơi nên nó có sự nhanh nhẹn cao hơn so với các loài bơi = đuôi có cùng kích thước (mặc dù bơi = đuôi sẽ có tốc độ cao hơn). Điểm yếu duy nhất của nó là k được nhanh lắm. Với những yếu tố trên, k còn ai khác ngoài Predator X ở vị trí số 1.
Nguồn: Vn-Zoom
Có thể bạn quan tâm: