Động cơ 2 xi-lanh 8 van SOHC làm mát bằng chất lỏng được tăng đường kính xi-lanh thêm 4 mm giúp dung tích tăng thêm 75 phân khối so với NC700X. Ngoài ra, honda còn thêm trục cân bằng giúp làm trung hòa sự rung lắc ở vòng tua máy cao. Phần bên trong của bộ giảm thanh cũng được thiết kế lại nhằm thích ứng với áp lực ngược do dung tích tăng.
Tổng thể hộp số cũng cao hơn 6%, tốc độ tối đa của NC750 tăng lên. Hệ thống phun xăng điện tử PGM-FI tinh chỉnh nhằm tăng hiệu quả quá trình hòa trộn hỗn hợp không khí và nhiên liệu và thêm một cảm biến ôxy ở hệ thống xả.
Cả NC750S và nc750x đều có tùy chọn hộp số ly hợp kép DCT. Có ba chế độ với hệ thống hộp số DCT. Chế độ chỉnh tay hoàn toàn cho phép lái xe đổi số với các nút trên tay lái. Chế độ tự động D cho đường nội thành và cao tốc. Chế độ tự động S sẽ giúp động cơ tăng vòng quay cao hơn trước khi sang số, phù hợp với chế độ lái thể thao hơn.
Cả hai phiên bản NC750 đều được bán ra với cặp phuộc dạng telescopic 41 mm, gắp Pro-Link và giảm xóc dạng monoshock. Xe trang bị phanh đĩa đơn trước kích thước 320 mm cùng kẹp phanh 2 piston và phanh đĩa đơn sau 240 mm cùng kẹp phanh một piston. Hệ thống chống bó cứng phanh ABS loại 2 kênh.
Sự khác nhau giữa NC750S và NC750X nằm ở kích thước. NC750S có chiều dài 2.195 mm, rộng 780 mm và cao 1.130 mm. NC750X nhỉnh hơn với 2.210 mm dài, 838 mm rộng và 1.285 mm cao. Khi được bán ra, NC750X được giới thiệu là phiên bản Adventure với bộ lốp dạng off-road. Chiều cao yên xe của hai phiên bản cũng khác nhau: với 790 mm của NC750S và 828 mm của NC750X. Trọng lượng của NC750S là 216 kg trong khi NC750X là 219 kg. Đặc điểm giúp nhận dạng hai phiên bản từ sự khác biệt ở thiết kế ngoại hình là NC750S không có phần "mỏ nhọn" nằm dưới đèn pha như NC750X.
honda nc750s có ba màu tùy chọn là đen, trắng ngọc trai và đỏ, trong khi NC750X gồm các màu bạc ánh kim, đen, trắng ngọc trai và đỏ.
Mỹ Anh