Dòng đầu tiên là Aprilia Tuono V4R
Aprilia Tuono V4R
Là ngôi sao trong phân khúc, Aprilia Tuono V4R được nâng cấp hiệu suất động cơ cùng những trang bị điện tử tiêu chuẩn. Những đặc điểm mới như hệ thống chống bó cứng phanh abs Bosch 9MP với ba chế độ cài đặt là Track, Sport và Rain, gói thiết bị điện tử APRC (Aprilia Performance Ride Control), hệ thống điều chỉnh lực bám 8 mức.
Khả năng hoạt động trên đường công cộng cũng được cải tiến với yên xe được thiết kế thoải mái hơn, bình xăng 18 lít với những đường vuốt gân guốc. Người lái cũng có thể chủ động ngắt kích hoạt ABS theo ý muốn.
Sự cân bằng giữa hiệu suất động cơ cùng sự cải tiến của hệ thống điện tử giúp chiếc nakedbike hoạt động hiệu quả trên đường đua. Các tay lái có thể tử thách giới hạn của bản thân và chiếc xe với sự tự tin.
Aprilia Tuono V4R đạt tốc độ tối đa 246 km/h. Thời gian hoàn thành quãng đường từ 0 đến 400 m là 11,2 giây, hoàn thành quãng đường từ 0-1.000 m là 20,3 giây. Thời gian tăng tốc từ vị trí đứng im lên 100 km/h là 3,7 giây. Giá bán tại châu Âu là 21.000 USD.
BMW S1000R
BMW S1000RLà phiên bản nakedbike, S1000R có bộ khung, hệ thống treo và bộ vành giống superbike S1000RR. Nhưng động cơ của S1000R có đầu xi-lanh mới, thông gió, cam, bô-bin đánh lửa và cảm biến trục cam được thiết kế lại khiến công suất xe giảm từ 193 mã lực xuống còn 160 mã lực. Mô-men xoắn vẫn giữ nguyên mức 113 Nm nhưng ở vòng tua thấp hơn.
Tất cả các thiết bị điện tử trên S1000RR vẫn được sử dụng trên S1000R, bao gồm hệ thống ride-by-wire, chế độ lựa chọn công suất động cơ (bao gồm cả chế độ đường mưa). Ngoài ra bản nakedbike còn có thêm tùy chọn như sang số nhanh (Quick Shift), kiểm soát lực kéo, hệ thống treo có thể điều chỉnh điện tử và tinh vi hơn, chế độ lái có thể lựa chọn tùy theo điều kiện đường sá.
BMW S1000R đạt tốc độ tối đa 251,8 km/h. Hoàn thành quãng đường từ 0 lên 400 m sau 11 giây, từ 0-1.000 m sau 20,2 giây. Tăng tốc từ 0 lên 100 km/h sau 3,5 giây. Giá bán cho phiên bản tiêu chuẩn rất cạnh tranh, nhưng gói tùy chọn Sports sẽ tính thêm 1.100 USD và gói Dynamic 1.200 USD.
Ducati Monster 1200
Ducati Monster 1200
Monster 1200 sử dụng động cơ Testastretta nghiêng 11 độ dung tích 1.198 phân khối làm mát bằng chất lỏng, đánh lửa kép. Đây là loại động cơ mới nhất sử dụng trên các siêu môtô của Ducati. Công suất 145 mã lực tại vòng tua máy 8.750 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 125 Nm tại 7.250 vòng/phút.
Bộ khung vẫn là dạng mắt cáo. Những công nghệ tích hợp trên xe gồm ly hợp trượt, điều khiển bướm ga điện tử, kiểm soát lực bám đường 8 cấp, ABS 3 cấp, 3 chế độ lái gồm Sport, Touring và Urban (công suất chỉ còn 100 mã lực).
Những đặc điểm tiện dụng có tư thế lái có thể điều chỉnh, tay lái cao hơn 40 mm và gần hơn 40 mm về phía người điều khiển. Xe có thể đạt tốc độ 243,4 km/h. Hoàn thành quãng đường từ 0 lên 400 m sau 11,2 giây và 0-1.000 m sau 20,9 giây. Thời gian tăng tốc từ 0 lên 100 km/h sau 3,7 giây. Monster 1200 có giá khoảng 18.300 USD, trong khi đó Monster 1200S có giá 21.600 USD tại châu Âu.
Kawasaki Z1000
Kawasaki Z1000
Kawasaki Z1000 2014 thiết kế lại khá nhiều. Vị trí yên tốt hơn, ở mức 815 mm. Thân xe sở hữu nhiều góc cạnh hơn và chiều cao tổng thể cũng thấp hơn Z1000 đời cũ, đặt vị trí người lái với trọng tâm thấp hơn. Tay lái bằng nhôm được thiết kế mới dễ điều khiển hơn cho người cầm lái. Động cơ và khung gầm cũng nhiều cải tiến. Khởi động dễ dàng và động cơ cùng ống xả "zin" khá êm, đây cũng là điều nguy hiểm khi chiếc 1.000 phân khối chạy trong phố, bởi khả năng tăng tốc của khá dễ dàng.
Giảm xóc trước hoạt động trơn tru. Giảm xóc bên phải đảm nhận việc nén và phục hồi giảm xóc, trong khi giảm xóc trái đảm nhận việc hấp thu và triệt tiêu phản lực, cả 2 giảm xóc đều được hiệu chỉnh độc lập. Giảm xóc sau có thể điều chỉnh khả năng tải và lực hồi phục. Tương tự như Ninja 1000, Z1000 sử dụng cặp phanh trước với 4 piston thủy lực trên mỗi má phanh. Đĩa phanh trước có đường kính 310 mm. Phanh sau sử dụng đĩa nhỏ hơn với kích thước 250 mm.
Kawasaki Z1000 đạt tốc độ tối đa 237,7 km/h. Hoàn thành quãng đường từ 0 lên 400 m sau 11,6 giây, từ 0-1.000 m sau 21,3 giây. Thời gian tăng tốc từ 0-100 km/h sau 3,8 giây. Giá bán tại châu Âu từ 15.400 USD.
Cuối cùng là KTM 1290 Super Duke R
KTM 1290 Super Duke R
Động cơ v-twin góc nghiêng 75 độ, dung tích 1.301 phân khối cho công suất 180 mã lực tại vòng tua máy 8.870 vòng/phút. Cỗ máy đi cùng với ba máy bơm bôi trơn Eston, hộp số 6 cấp, ly hợp chống trượt bánh PASC.
Khung xe dạng lưới mắt cáo có phần khung phụ phía sau bằng nhôm, giảm xóc WP USD đường kính 48 mm phía trước và WP phía sau. Má phanh Brembo kết hợp với hệ thống phanh chống bó cứng 9ME C-ABS của Bosch. Khối lượng xe 189 kg khi chưa đổ xăng, bình xăng dung tích 18 lít.
1290 Super Duke R đạt tốc độ tối đa 249,7 km/h. Hoàn thành chặng đường 0-400 m sau 11,4 giây, 0-1.000 m sau 20,5 giây. Thời gian tăng tốc từ 0-100 km/h sau 3,7 giây. Giá bán tại châu Âu là 19.600 USD.
Nguồn: VNExpress.net
Có thể bạn quan tâm: