Ngược dòng lịch sử
BMW, viết tắt của Bavarian Motor Works, thành lập năm 1916 tại Bavaria (Đức), là doanh nghiệp xếp vào hàng “đại gia” trong lĩnh vực sản xuất ôtô và môtô. Tiền thân BMW chính là hai công ty Raap Motor Works và BMW GmbH chuyên sản xuất động cơ máy bay, nguồn cảm hứng phát triển lô-gô “cánh quạt xanh” nổi tiếng thế giới. Trải qua rất nhiều thăng trầm, tưởng chừng có lúc phải phá sản, song BMW vẫn giữ vững tinh thần kỷ luật kiên định vượt qua những thời điểm khó khăn nhất trong lịch sử gần 100 năm tồn tại.
Chịu tác động trực tiếp của hai đại thế chiến khốc liệt nhất lịch sử loài người, đã có lúc BMW bị cấm sản xuất ôtô, chỉ được phép chế tạo môtô và động cơ máy bay cho quân đội Đức. Từ năm 1923 đến 2007, tổng số 135 mẫu môtô R của BMW đã ra đời và nhận được sự tin yêu của khách hàng toàn thế giới, củng cố vị thế thượng phong trên mọi điều kiện đường sá… khiến rất nhiều hãng sản xuất môtô trên thế giới phải ghen tị. Tiêu biểu gần đây nhất có thể kể đến mẫu xe địa hình R1200GS với 100.000 chiếc tới tay khách hàng trong chưa đầy 4 năm, một kỷ lục trong lịch sử hãng môtô hạng sang Đức.
BMW R-Series, là những model xuất xưởng năm 1923 đến cuối những năm 1960. Có bề dày lịch sử được biết như mẫu xe có động lực mạnh mẽ, sức bật dẻo dai trên mọi nẻo đường, dễ hiểu vỡ sao mụtụ R-Series được nhiều người sử dụng. Trên thế giới có cả tổ chức gặp gỡ giao lưu giữa những người say mê loại môtô cổ này, gọi là BM Riders Club.
Ngay từ đầu những năm 1970 đến nay, BMW đã tung ra những chiếc môtô tay cầm lái cao, phù hợp các kết quả nghiên cứu nhân trắc học hơn, tạo ra bước ngoặt khi chia tay vĩnh viễn kiểu môtô tay cầm thấp. Tuy nhiên, dường như cánh đàn ông chơi môtô vẫn lưu luyến và tự tin khi cầm lái những chiếc môtô BMW đời 1970 trở về trước, trong đó có loạt sản phẩm R-Series, với rất nhiều phiên bản nổi bật như: Single Carb, Twin Carb, Military, Luxus Sport, Mono, Mono incl. R100LT, Sidecar Unit, Basic&Kalahari, Mystic, Adventure, Rockster, Avantgarde, Classic, Independent, Montauk. Riêng loạt môtô R (Roadster) trang bị động cơ tầm 500 phân khối góp mặt 5 đại diện gồm: R50, R50/2, R50/5, R50S, R50US.
Thiết kế đậm phong cách phái mạnh
R50/2, một trong những “đứa con” ưu tú của BMW, có thiết kế đẹp so với nhiều mẫu môtô cổ khác, nổi bật là yên ngồi kiểu đơn trông nam tính mạnh mẽ hơn hẳn yên xe nguyên thủy liền khối thô kệch. Bản thân xe nặng hơn một số môtô dòng R khác và có thể tải trọng lên tới 360kg. Khung xe làm bằng thép ống cấu trúc kiểu khung đôi lồng chim bảo đảm độ cứng vững và ổn định khi treo khối động cơ kiểu hai máy nằm ngang đối đỉnh đồ sộ, với hai nắp chụp quy lát và hai bánh xăng con nhô ra hai bên hông xe, kết hợp chụp pô “e” rất to.
Động cơ vận hành êm ái, bền bỉ, tăng tốc chậm, sức kéo rất mạnh nhưng ống pô lại không phát tiếng nổ chói tai. Vào tháng 6/1967, nhà sản xuất Đức rất chu đáo khi giới hạn độ ồn của xe khi nổ máy từ 72 đến 84 dB. Có thể nói môtô dưới 500 phân khối là vừa sức với hầu hết đàn ông vóc người châu Á, kết hợp yên xe thấp càng khiến R50/2 trở thành chiếc xe thân thiện với hầu hết người tiêu dùng khu vực này. Tuy là xe cổ nhưng R50/2 trang bị hệ thống dây điện an toàn chất lượng cao của nhà sản xuất uy tín hàng đầu thế giới Bosch. Xe không có gương chiếu hậu và đèn xi-nhan gắn ngay chuôi tay cầm lái lạ mắt và đầy kiểu cách nhưng dễ bị che khuất.
Chạy đường trường nhanh và cân bằng tốt
Cũng như nhiều loại môtô cổ khác, quá trình khởi động xe rất rườm rà. Người dùng phải đứng bên hông trái xe mới thuận chân và đủ lực đạp ga. Xe tua máy chậm nên khi đạp phải nhồi nhẹ cần đạp 5-7 lần, phối hợp vặn tay ga nhịp nhàng, sau đó cảm giác đến tầm nổ của động cơ (thông qua tiếng grự… grự… trong lốc máy) thì đạp mạnh một lần. Tay ga nhạy, chỉ cần khẽ vặn ga là động cơ nhanh chóng gầm gào. Tiếng máy ga-răng-ti khá êm, đôi lúc nghe lụp bụp… có lẽ do xăng xuống chậm. Vặn ga-răng-ti hết cỡ thì ống pô phụt khói đen nhưng tiếng nổ vẫn nghe nhỏ bất ngờ, không như mường tượng về chiếc môtô cổ bề thế.
Hộp số có tỷ số truyền động kiểu 4-2-1-1 cho thấy chiếc xe có cú đề-pa khá mạnh mẽ và những bước chuyển số tiếp theo rất êm mượt, các thao tác chuyển số hầu như không phát tiếng động lớn hoặc bất thường. Thân xe nặng, yên xe dềnh dàng nên ngồi lái kém linh hoạt, dễ đảo lắc khi đi tốc độ chậm. Tuy cấu trúc cổ lái chắc chắn nhưng không thể xoay tay lái nhanh vì trọng tâm xe thấp và trục bánh xe đường kính to nặng. Góc bẻ lái hẹp nên bán kính quay vòng lớn, xe không thể ôm cua gắt. Kinh nghiệm lúc này là linh hoạt đảo người giữ thăng bằng chuyển hướng xe chứ không chỉ ghì giữ tay lái.
Khi chạy tốc độ cao, buông lỏng tay ga nhanh rồi giữ yên vị trí này thì cảm giác xe vẫn “trôi” nhẹ nhàng. Quá trình leo dốc dài thì xe chậm lúc đầu nhưng về sau tăng tốc tốt, không cảm giác hụt hơi. Lốc máy tỏa nhiệt khá lớn khi chạy trong thành phố, nhưng vẫn “mát mẻ” hơn khi cưỡi các mẫu xe Ural, Izh… Ngoài xa lộ, R50/2 chinh phục lộ trình TP HCM đến Đà Lạt, Huế… với tốc độ có lúc lên trên 100km/h vẫn chạy tốt.
Ảnh chi tiết BMW R50/2:
Bình xăng con.
Cao su gác chân còn mới nguyên.
Chìa khóa khởi động.
Hộp truyền động các-đăng.
Lốc máy đúc bằng hợp kim cao cấp.
Logo trên mui chắn bùn bánh trước.
Nắm vặn trợ lực lái đường trường.
Nắp bình xăng.
Nắp chụp quy lát bên phải xe.
Nắp chụp quy lát bên trái xe.
Ống bơm tay.
Thông số kỹ thuật:
Dài x rộng x cao (mm): 2.125 x 660 x 980
Chiều dài cơ sở (mm): 1.415
Trọng lượng (kg): 178
Động cơ: OHV, 4 thì, 2 xi-lanh, xăng, dung tích 494 phân khối
Đường kính x khoảng chạy pít-tông (mm): 68 x 68
Công suất cực đại (mã lực/vòng/phút): 26/5.800
Tỷ số nén: 7,5:1
Truyền động: Trục các-đăng, hộp số 4 nấc (1 đạp, 3 móc)
Tốc độ tối đa (km/h): 140
Cỡ lốp trước/sau: 3.5-R18/3.5-R18
Hệ thống phanh trước/sau: Tang trống/Tang trống
Hệ thống treo trước/sau: Thủy lực kiểu ống lồng lò xo trụ/Thủy lực kiểu ống lồng lò xo trụ
Dung tích bình xăng (lít): 17
Tiêu thụ nhiên liệu (lít/100km): 5,1
Màu xe: Đen
Lựa chọn thêm: Cốp chứa đồ hai bên hông xe
Có thể bạn quan tâm: