Sinh sau đẻ muộn hơn 5 năm so với Nouvo, nhưng Air Blade lại nhanh chóng chiếm được thị phần phân khúc xe tay ga cỡ trung nhờ chiến lược phát triển sản phẩm đặc trưng của Honda. nouvo hướng đến khách hàng trẻ, biết đam mê, thích tìm tòi, chơi và độ xe. Ngược lại, Air Blade dành cho người thích bền bỉ và không phải bận tâm nhiều về xe theo kiểu "ăn chắc mặc bền".
yamaha nouvo FI 2015 giá từ 33,9 - 36,4 triệu đồng. Ảnh: Dũng Lương. |
Để cạnh tranh với Air Blade, Yamaha thay đổi lại thiết kế phần đầu và đuôi xe cho Nouvo 6 với cụm đèn đưa lên cao hơn so với thế hệ trước, đèn pha đơn dạng projector thêm đèn định vị LED và cụm đèn hậu dạng LED. Ở Air Blade, Honda cũng thiết kế lại phần đầu xe từ nhỏ bé mở rộng phình to hơn, đèn pha đôi projector tạo hình cặp mắt dữ tợn.
Điểm mới khác của Nouvo 6 ở ổ khóa với chìa khóa có chức năng điều khiển từ xa. Trên chìa khóa, bấm nút một lần để xác định vị trí xe, giống trên Air Blade. Bấm giữ nút, nắp bảo vệ ổ khóa mở và bật đèn chiếu sáng lỗ khóa để định vị ổ khóa. Khác với Nouvo 6, khi ấn vào nút xác định vị trí xe trên chìa khóa, đèn soi ổ khóa và đèn trong hộc đựng đồ cùng sáng. Chức năng này chỉ có trên bản cao cấp của Nouvo 6 và Air Blade.
honda air blade có giá từ 37,9 - 40,9 triệu đồng. Ảnh: Dũng Lương. |
Nouvo 6 và Air Blade đều có hộc chứa đồ dưới yên xe với sức chứa hai mũ bảo hiểm nửa đầu hoặc một mũ bảo hiểm cả đầu, riêng chiếc xe ga của Yamaha có thêm nắp đậy an toàn. Bình xăng của Nouvo 6 đặt dưới yên xe, không thay đổi so với thế hệ thước. Trong khi, Air Blade đặt nắp bình xăng ở vị trí chính giữa, phía trên phần thân trước tiện lợi hơn mà không cần phải mở yên xe khi đổ xăng.
Về trang bị an toàn, cả hai hãng xe Nhật đều sử dụng chân chống điện bên, giúp tắt máy tức thì ngay khi hạ chân chống xuống. Cả hai cũng trang bị hệ thống phanh với phanh đĩa trước và phanh trống sau. Riêng Air Blade có thêm hệ thống phanh kết hợp (Combi Brake).
Phần đầu và đuôi Nouvo 6 thiết kế lại với đèn định vị trước và đèn hậu LED. Ảnh: Dũng Lương. |
Điểm trên Nouvo 6 mà Yamaha không thay đổi nằm ở cặp lốp vẫn là loại 70/90 ở lốp trước và lốp sau 90/80, do đó gặp trời mưa đường trơn khi vào cua dễ mất cân bằng. Chỗ để chân trên Nouvo 6 hơi chật khi đi xa, trên Air Blade thoải mái hơn.
Air Blade sở hữu động cơ công nghệ eSP, 4 kỳ xi-lanh đơn dung tích 125 phân khối làm mát bằng dung dịch, tích hợp phun xăng điện tử PGM-FI và hệ thống ngắt động cơ tạm thời Idling-Stop khi dừng xe quá 3 giây. Sức mạnh từ động cơ cho công suất tối đa 11 mã lực tại vòng tua 8.500 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 11,2 Nm tại 5.000 vòng/phút.
Cụm đèn pha đôi phong cách trên Air Blade. Ảnh: Dũng Lương. |
Trong khi đó, động cơ của Nouvo 6 không thay đổi so với thế hệ trước ngoại trừ xi-lanh Diasil và piston sử dụng công nghệ mới. Động cơ loại 4 thì, 2 van, SOHC làm mát bằng dung dịch, xi-lanh đơn dung tích 125 phân khối, phun xăng điện tử YMJET-FI, cho công suất 10,5 mã lực tại vòng tua 8.000 vòng/phút và mô-men xoắn 10,5 Nm tại 6.000 vòng/phút.
Đánh vào tâm lý về giá và tăng khả năng cạnh tranh, Yamaha giảm giá bán Nouvo 6 từ 33,9 - 36,4 triệu, mức giảm từ 800.000 - 2.000.000 đồng so với phiên bản cũ. Trong khi giá bán của Air Blade từ 37,9 - 40,9 triệu đồng.
Dũng Lương