Xe gia đình cỡ nhỏ phân khúc A và B đã tràn lan thị trường, người tiêu dùng còn nhiều lựa chọn hơn là khi mua xe máy. Với dòng hatchback, có tới gần 10 đại diện khác nhau. Ford vẫn kiên trung với Fiesta, nhưng lúc này, đất chật hơn, người đông hơn với những cái tên từ Toyota, Kia, Hyundai, Chevrolet, Mitsubishi và Suzuki.
Kia Morning
Từ khi xuất hiện tại Việt Nam thông qua hình thức nhập khẩu xe cũ, tới nay Morning qua nhiều phiên bản với những thay đổi ngày càng hiện đại ở thiết kế. Bên cạnh lợi thế về ngoại hình và tiện nghi, Morning cũng đứng trước sức ép về giá bởi các đối thủ. Mới đây nhất hồi đầu tháng 6/2014, kia morning giảm giá 8 triệu đồng cho cả 5 phiên bản, đưa về mức giá từ 349 đến 409 triệu đồng.
Morning chủ yếu dành cho người mua xe lần đầu. Kích thước nhỏ, linh hoạt và không quá tốn xăng. Động cơ 1,25 lít 4 xi-lanh thẳng hàng DOHC phun xăng đa điểm kết hợp hệ dẫn động cầu trước và hộp số tự động 4 cấp. Tốc độ tối đa 169 km/h. Tuy nhiên với người có nhu cầu đi xa thì Morning hơi bất tiện do kích cỡ nhỏ nên ồn, không gian để đồ ít.
Tính năng an toàn gồm túi khí cho tài xế, hệ thống chống bó cứng phanh ABS, phân phối lực phanh điện tử EBD, khóa cửa điều khiển từ xa, cảm biến hỗ trợ lùi.
Một số option trên xe như gương chiếu hậu chỉnh điện và gập điện tích hợp đèn xi-nhan, ghế bọc da, vô-lăng bọc da và tích hợp nút điều khiển âm thanh, hệ thống DVD, định vị GPS, 4 loa, kết nối Bluetooth/iPod/AUX/USB. Bộ vành đúc hợp kim nhôm kích thước 15 inch.
Hyundai Grand i10
Kể từ sau Getz nhập khẩu Hàn Quốc, xe nhỏ trở thành nỗi ám ảnh của Hyundai bởi lần lượt i20 rồi i10 đều không thành công. Xuất xứ Ấn Độ khiến hai mẫu hatchback không được khách hàng mặn mà. Nhưng đến Grand i10, thiết kế thay đổi và mức giá hợp lý khiến đàn em thành công bất ngờ, trở thành động lực chính cho Hyundai Thành Công.
Phiên bản mới Grand i10 có chiều dài tổng thể 3.765 mm, tức là dài hơn 200 mm so với i10 cũ. Nhờ kéo dài, triết lý điêu khắc dòng chảy có đất diễn, các đường nét thân xe và nội thất đều mượt mà, trẻ trung, phù hợp với đối tượng khách hàng tiềm năng.
Bản thấp nhất của chiếc hatchback sử dụng động cơ 1.0 Kappa có công suất 66 mã lực tại vòng tua 5.500 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 96 Nm ở 3.500 vòng/phút. Hộp số sàn 5 cấp. Các phiên bản cao hơn tùy thuộc lắp động cơ 1.2 và số tự động.
Các tính năng trên xe như chìa khóa thông minh và khởi động nút bấm, điều hòa cơ. Không có đầu CD trên bản thấp cấp 1.0 nhưng có đầu đọc USB. Trên bản 1.2AT thêm kết nối bluetooth. Trang bị an toàn ở mức cơ bản gồm chống bó cứng phanh ABS. Bản 1.0 chỉ có một túi khí bên lái. Lên 1.2 AT mới có thêm túi khi bên phụ. Mức giá từ 387 đến 457 triệu đồng.
Giống Morning, Grand i10 cũng dành cho khách hàng mới sở hữu ôtô. Sự mượt mà ở thiết kế có thể khiến khách hàng thiện cảm hơn so với các đối thủ. Ngoài ra là lợi thế xe nhập khẩu.
Chevrolet Spark
Trong phân khúc hatchback cỡ nhỏ, Spark luôn là một lựa chọn được ưu ái, từng có thời chiếm 90% thị phần hatchback mini, đến nay đại diện của GM Việt Nam chỉ còn 30%, bởi phải chia sẻ với những Kia Morning, Picanto, Hyundai Grand i10.
Thiết kế của Spark vẫn đậm chất Mỹ với vẻ ngoài mạnh mẽ, lưới tản nhiệt tách đôi cỡ lớn, đèn pha vuốt dài chạy gần hết mui xe, cản trước, hốc hút đèn sương mù thể thao. Tuy nhiên nhược điểm nội thất cầu kỳ lại khiến mẫu xe này khó tiếp cận đối tượng khách hàng trung niên.
Động cơ trên Spark là loại 1.0 công suất 68 mã lực tại vòng tua máy 6.400 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 89 Nm ở 4.800 vòng/phút. Hộp số sàn 5 cấp hoặc hộp số tự động 4 cấp.
Các option cơ bản như gương chỉnh điện, đèn sương mù, điều hòa cơ, ổ đĩa CD nối với 4 loa, đầu USB. Ghế nỉ chỉnh tay. Hệ thống an toàn của Spark gồm chống bó cứng phanh ABS, hai túi khí cho hàng ghế trước và hai túi khí cạnh. Mức giá từ 354 đến 392 triệu đồng.
Toyota Yaris
Vượt qua phân khúc A với mức giá khoảng dưới 400 triệu, phân khúc B chứng kiến cuộc cạnh tranh khốc liệt không kém. Yaris là một trong những mẫu xe mang cảm hứng hiện đại hóa của Toyota kể từ thế kệ thứ ba, đi ngược với truyền thống bảo thủ. Phiên bản 2014 tiếp tục được cải tiến thiết kế, các đường nét hiện đại, sắc sảo, chiều dài tổng thể 4.115 mm, tăng 330 mm so với phiên bản hiện hành.
Động cơ trên Yaris là loại 1,3 lít 4 xi-lanh thẳng hàng, 16 van, cam kép DOHC với hệ thống điều phối van biến thiên thông minh VVT-i. Hộp số tự động 4 cấp trên cả hai bản G và E. Công suất tối đa 84 mã lực tại vòng tua 6.000 vòng/phút và mô-men xoắn 121 Nm tại vòng tua 4.400 vòng/phút. Bán kính vòng quay tối thiểu 5,1 m.
Các option trên xe gồm DVD đơn đĩa 6 loa cho phiên bản G và hệ thống CD đơn đĩa 4 loa cho bản E. Ngoài ra là radio AM/FM, kết nối USB/AUX và Bluetooth. Hệ thống điều hòa tự động trên bản G và chỉnh tay trên bản E kèm bộ lọc gió. Chìa khóa thông minh và khởi động bằng nút bấm trên phiên bản G, tay lái trợ lực điện điều chỉnh 2 hướng.
Tính năng an toàn gồm 2 túi khí trước, hệ thống chống bó cứng phanh ABS, hệ thống phân bổ lực phanh điện tử EBD và hỗ trợ lực phanh khẩn cấp BA. Dây đai an toàn 3 điểm, hệ thống khóa cửa từ xa và hệ thống chống trộm cho bản G và còi báo động trên bản E. Yaris nhập Thái có giá 620 triệu bản 1.3E và 669 triệu bản 1.3G.
Lợi thế của Yaris là đến từ...Toyota nên giữ giá tốt, tiết kiệm nhiên liệu và độ bền cao hơn các đối thủ Hàn quốc hay Mỹ. Yaris dành cho những người chỉ cần xe đi mà ít quan tâm tới cảm giác lái. Các trang bị công nghệ cũng ở tầm vừa phải, nếu không nói là nghèo nàn. Thực sự, Yaris chỉ nên coi là khoản đầu tư tốt hơn là mẫu xe thú vị.
>> Xem tiếp
Đức Huy