Sau lần đầu tiên ra mắt 3 năm trước đây, Audi S8 đã nhanh chân chiếm lĩnh vị trí hàng đầu trong dòng xe hạng sang nhờ tính năng động lực học hoàn hảo. Khi đó, S8 là bản nâng cấp của A8 thế hệ thứ nhất và khai sinh trước một năm so với thế hệ A8 thứ hai. Lần này, biểu tượng 4 vòng tròn đan xen lại tiếp tục xuất hiện trên một thành viên mới nằm trong top những chiếc xe thể thao hàng đầu, Audi S8 phiên bản 2006.
Dưới nắp ca-pô của Audi S8 là động cơ V10 “thửa” từ siêu xe Lamborghini Gallardo, chỉnh sửa đôi chút ở đường kính xi-lanh (từ 82,5 lên 84,5 mm, hành trình piston 92,8 mm). "Danh bất hư truyền", động cơ dung tích 5,2 lít V10 cấp cho S8 công suất tương đương 450 chú tuấn mã ở vòng tua 7.000 vòng/phút, mô-men xoắn tối đa 540 Nm tại 3.500 vòng/phút và ở 2.300 vòng/phút động cơ vẫn có 90% mức mô-men cực đại. Tương tự như chiếc R8 từng chiến thắng tại Le Mans, động cơ của S8 trang bị bộ phun nhiên liệu trực tiếp FSI, tỷ số nén 12,5:1, đủ giúp nó đạt công suất lớn nhất. "Gã lực sĩ sang trọng" này mất 5,1 giây tăng tốc từ 0 lên 100 km/h, vận tốc tối đa tự động giới hạn 250 km/h. S8 "đốt" 13,9 lít nhiên liệu cho 100 km, mức tiêu thụ lý tưởng của một chiếc xe thể thao.
*Logo Audi |
*Audi A8 4.2 TDI |
Hệ thống dẫn động và khung gầm S8 được cải tiến tương xứng với sức vóc của động cơ V10. Hệ dẫn động Quattro thế hệ mới nhất cùng bộ phân bổ mô-men chia công suất máy tới toàn bộ bốn bánh. Bình thường, khoá trung tâm chia công suất ở mức 40% cho bánh trước và 60% bánh sau. Khi điều kiện lái thay đổi, khoá trung tâm sẽ chia công suất 85% cho bánh sau hoặc 65% cho bánh trước. Bên cạnh đó, Audi cũng lắp đặt chế độ hoạt động của hệ thống treo khí nén và chỉnh sửa tay lái để chắc chắn rằng công suất và bộ truyền lực làm việc nhuần nhuyễn với nhau.
S8 trang bị hộp số 6 cấp Tiptronic. Nhằm giữ tính chất của mẫu sedan hạng sang, tỷ số truyền ở số cuối cùng thấp hơn trên mẫu Audi A8. Những thông số của hệ thống treo được thu thập qua 7 cảm biến đặc biệt và gửi tới bộ vi xử lý trung tâm. Hệ thống sẽ kiểm soát các chức năng lái như tự động, tiện nghi, mạnh mẽ và nhẹ nhàng thông qua giao diện MMI. Độ cao thân xe có thể tự động điều chỉnh xuống 20 mm so với mức chuẩn. Trên S8, khoảng sáng gầm xe có thể ở 3 mức, từ 125 mm ở chế độ tiện nghi hay 95 mm ở tốc độ không đổi trên đường quốc lộ. Hai đĩa phanh chế tạo từ vật liệu cacbon composit cứng và Silic cacbua chống mài mòn có tuổi thọ 300.000 km, gấp 4 lần so với đĩa thép thông thường.
Dòng sản phẩm mang chữ "S" của Audi luôn là hình ảnh thu nhỏ của những chiếc xe thể thao và S8 không là ngoại lệ. Lưới tản nhiệt mang gam màu xám platin, điểm xuyết vào bằng những thanh thẳng mạ crom sáng bóng. Phía dưới lưới tản nhiệt là 3 hốc hút gió hình thang nhỏ nhắn nhưng cũng đủ thể hiện cho sức mạnh của Audi S8. Bộ vành 20 inch 12 chấu kép là sự khác biệt ấn tượng nhất giữa S8 và A8. Đôi vành đồ sộ, vững chãi được tô điểm thêm nhờ bộ lốp mỏng dính 265/35 khiến nó càng trở nên hấp dẫn.
Nội thất của S8 không thể thiếu những thiết bị như hệ thống MMI. Tuy nhiên, giữa một không gian đầy đồ điện tử ấy là ghế ngồi hai màu tương phản mang sắc thái hoài cổ. Đây là lần đầu tiên S8 trang bị loại ghế tiêu chuẩn này. Các hoa văn trên cửa, tay lái, pê-đan được gắn logo S8 làm từ nhôm và sợi cacbon. Sức mạnh luôn đi cùng với nguy hiểm, do đó, S8 trang bị tới 7 túi khí, 2 phía trước, 4 bên cạnh và một chiếc khổng lồ phía trên đầu.
Thông số kỹ thuật Audi S8 2006 | |
Trọng lượng (kg) | 1.940 |
Động cơ | V10, phun nhiên liệu trực tiếp |
Dung tích (cc) | 5.200 |
Công suất cực đại (mã lực/vòng/phút) | 450/7.000 |
Mô-men xoắn cực đại (Nm/vòng/phút) | 540/3.500 |
Hộp số | 6 cấp Tiptronic |
Dẫn động | 4WD |
Hệ thống giảm xóc | Khí nén |
Tốc độ tối đa (km/h) | 250 |
Thời gian tăng tốc đến 100 km/h | 5,1 giây |
Giá (USD) | 117.486 |
Trọng Nghiệp