Ra mắt từ 2006, Innova thế hệ đầu tiên trải qua một chu kỳ sản phẩm khá thành công, tính trên cả khu vực Đông Nam Á. Về tất cả mọi mặt, từ thiết kế, sự tiện dụng, tính năng và giá cả, Innova nằm ở mức "vừa đủ". Chính điều này khiến nó đặc biệt được ưa chuộng ở Việt Nam khi đạt con số cộng dồn trên 64.000 chiếc.
Thành công đó là áp lực cho Toyota trong việc tung ra thế hệ mới. Và đúng truyền thống Nhật Bản, Innova không tạo nên cuộc "cách mạng". Vóc dáng giữ nguyên thiết kế cũ. Cụm đèn pha thay đổi đôi chút khi vuốt nhẹ ra hai bên thân. Lưới tản nhiệt kiểu 3D mà Toyota thường sử dụng trong vài năm gần đây. Ở góc thấp, Innova gần như mô phỏng hoàn toàn phần mũi Camry.
Innova mới chỉ thay đổi ngoại hình, tính năng giữ nguyên. Ảnh: Trọng Nghiệp. |
So với làn sóng tươi mới từ Hàn Quốc, những thay đổi trên Innova chỉ dừng lại ở cấp độ "facelift - bản nâng cấp". Bản thân Toyota Việt Nam cũng chỉ đơn giản gọi là "Innova 2012" mà không dùng từ "hoàn toàn mới" như thường thấy.
Giống vẻ ngoài, nội thất không có thay đổi đáng kể ngoại trừ việc thay chất liệu một vài chi tiết từ nhựa sang giả gỗ. Đồng hồ tốc độ mới dạng 3D. Với một chiếc đa dụng MPV tầm trung cho 7 người, thiết kế hiện tại của Innova dường như đã đủ cho mục đích sử dụng và Toyota khá chật vật khi tìm ra cái mới để thuyết phục khách hàng.
Phiên bản cao cấp nhất vẫn là Innova V, trang bị số tự động 4 cấp, màn hình DVD và hàng ghế thứ hai thiết kế kiểu rời, 2 chỗ. Tiếp đến là Innova G cũng trang bị hộp số tự động 4 cấp. Hai bản số sàn 5 cấp là Innova E và Innova J.
Cách phân bổ loại truyền động có thể thấy Toyota muốn nâng tỷ lệ xe số tự động lên, nhằm tiếp cận những khách hàng cá nhân, có nhu cầu sử dụng xe trong phố thường xuyên.
Nội thất bản V bọc da, vô-lăng ốp giả gỗ. |
Động cơ xăng 2 lít I4 (4 xi-lanh thẳng hàng) mang mã 1TR-FE giống hệt loại cũ với dung tích thực 1.998 phân khối, công suất 134 mã lực ở vòng tua 5.600 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 182 Nm ở 4.000 vòng/phút. Giữa những thay đổi nhanh chóng của các đối thủ Hàn Quốc, Toyota vẫn giữ nguyên tính năng của Innova chứng tỏ hãng này nhận ra khách hàng ở khu vực Đông Nam Á không có nhu cầu thay đổi. Họ cần tiêu chí khác hơn là khả năng vận hành.
Hệ thống an toàn gồm chống bó cứng phanh ABS, phân bổ lực phanh điện tử, hai túi khí cho hàng ghế trước.
Mức giá dành cho Innova V là 794 triệu đồng. Bản số tự động Innova G là 727 triệu đồng. Innova E số sàn là 686 triệu đồng và Innova J là 644 triệu đồng. Tất cả đã bao gồm thuế GTGT.
Cùng với Innova, liên doanh Nhật cũng tung ra chiếc Fortuner mới. Cả hai nằm trong dự án IMV nên dễ hiểu Fortuner cũng không có nhiều cải tiến về tính năng. Rất dễ thấy Fortuner có những nét tương đồng với Highlander 2012, dù cụm đèn pha và lưới tản nhiệt không sắc nét bằng. So với phiên bản cũ, Fortuner tạo sự linh hoạt, trẻ trung nhưng bớt tính bề thế, dù kích thước không thay đổi. Hốc gió vắt từ bên này sang bên kia tạo cảm giác xe khỏe hơn, như cần nhiều gió cho động cơ bên trong.
Toyota Fortuner 2012 bản cao cấp nhất trang bị rửa đèn pha tự động. |
Nội thất có rất ít thay đổi khi chỉ thay đổi chất liệu từ nhựa sang giả gỗ. Bản cao cấp nhất trang bị đầu DVD, rửa đèn pha tự động. Đèn xi-nhanh tích hợp trên gương chiếu hậu.
Động cơ xăng cũ mang mã 2TR-FE, dung tích 2,7 lít I4 công suất 158 mã lực tại vòng tua 5.200 vòng/phút và mô-men xoắn 241 Nm tại vòng tua 3.800 vòng/phút. Hộp số tự động 4 cấp. Khác biệt so với bản cũ là Toyota tung ra hai loại dẫn động cho dòng máy xăng, gồm dẫn động 2 cầu và một cầu sau.
Phiên bản máy dầu trang bị động cơ 2,5 lít công suất 100 mã lực tại vòng tua 3.600 vòng/phút và mô-men xoắn 260 Nm trong dải vòng tua 1.600-2.400 vòng/phút. Hộp số sàn 5 cấp, dẫn động cầu sau.
Trang bị an toàn gồm chống bó cứng phanh ABS, phân bổ lực phanh điện tử EBD và hai túi khí cho hàng ghế trước. Tính năng vận hành cũng như an toàn đều không có cải tiến.
Phiên bản Fortuner 2.7AT hai cầu giá 1,028 tỷ đồng. Bản Fortuner 2.7AT một cầu giá 924 triệu đồng. Bản Fortuner G máy dầu, một cầu số sàn giá 846 triệu đồng.
Trọng Nghiệp