Ngày 31/12/2015, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Đinh La Thăng ký quyết định ban hành Thông tư 91 quy định tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ, chính thức có hiệu lực từ 1/3. Như vậy khi Thông tư 91 có hiệu lực sẽ thay thế cho thông tư 13/2009 trước đây với nội dung tương tự.
Điểm mới của Thông tư 91 so với quy định cũ, là tốc độ tối đa của xe cơ giới trong khu dân cư và ngoài khu dân cư đều tăng thêm 10 km/h. Bên cạnh đó, khoảng cách an toàn bắt buộc cũng tăng lên.
Theo đó, kiểu phân chia đường hiện nay chỉ gồm đường trong và ngoài khu dân cư, nhưng với cách phân chia mới, đường lại chia nhỏ hơn, với loại đường đôi có dải phân cách, đường hai chiều không có dải phân cách và đường một chiều. Cách phân chia này giúp các phương tiện có mức tốc độ tối đa hợp lý, vừa đảm bảo an toàn nhưng đồng thời không bị lãng phí thời gian di chuyển.
1. Trong khu dân cư
Ở quy định hiện hành, trong khu dân cư tốc độ tối đa phân chia theo từng loại phương tiện như sau:
Quy định tốc độ hiện hành. |
Nhưng ở quy định mới, hầu hết tất cả các phương tiện đều gộp chung với cùng một tốc độ tối đa (trừ xe gắn máy, xe máy chuyên dùng). Phân chia không theo loại phương tiện nữa mà thay vào đó là chia theo loại đường. Với đường đôi và đường một chiều từ 2 làn xe trở lên, tốc độ tối đa là 60 km/h, trong khi đường hai chiều không có dải phân cách và đường một chiều chỉ một làn xe là 50 km/h.
Quy định tốc độ mới, hiệu lực từ 1/3/2016. |
2. Ngoài khu dân cư (không gồm đường cao tốc)
Cách phân chia loại phương tiện ngoài khu dân cư vẫn tương tự như hiện nay, nhưng thay đổi ở kiểu đường, tương tự trường hợp trong khu dân cư.
Quy định tốc độ ngoài khu dân cư hiện hành. |
Ở quy định mới, tốc độ tối đa của từng loại xe trên đường hai chiều không dải phân cách và đường một chiều có một làn xe vẫn tương tự hiện nay. Nhưng với đường đôi có dải phân cách giữa và đường một chiều hai làn xe trở lên, tốc độ tối đa tăng thêm 10 km/h. Ví dụ xe con được chạy tối đa 90 km/h thay vì 80 km/h như hiện nay.
Quy định tốc độ ngoài khu dân cư mới, hiệu lực từ 1/3. |
3. Xe máy chuyên dùng, xe gắn máy
Các xe quy định ở Điều 8 của thông tư 91, bao gồm xe máy chuyên dùng và xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các phương tiện tương tự. Với những phương tiện này, dù chạy ở loại đường nào trong hay ngoài khu dân cư, tốc độ tối đa cũng là 40 km/h.
4. Khoảng cách an toàn
Khoảng cách an toàn ở đây được hiểu xác định cho các xe chạy ngoài khu vực đông dân cư, trên đường cao tốc, đường cấp cao hay đường khai thác theo quy chế riêng. Tương ứng với mỗi mức tốc độ, có mức giữ nguyên, có mức tăng thêm 5m hoặc 10m.
Tốc độ lưu hành (km/h) | Khoảng cách an toàn hiện tại (m) | Khoảng cách an toàn mới (m) |
60 | 30 | 35 |
Trên 60 đến 80 | 50 | 55 |
Trên 80 đến 100 | 70 | 70 |
Trên 100 đến 120 | 90 | 100 |
Khoảng cách an toàn này áp dụng trong điều kiện thời tiết khô ráo. Nếu trời mưa, sương mù, trơn trượt, quanh co đèo dốc, các xe chủ động điều chỉnh khoảng cách cho an toàn, phải lớn hơn khoảng cách an toàn tối thiểu ghi trên biển báo hoặc quy định như bảng trên.
Với đường trong khu dân cư, đô thị có tốc độ tối đa 60 km/h trở xuống, các lái xe chủ động điều chỉnh khoảng cách với xe liền trước sao cho an toàn nhất, tùy thuộc vào mật độ phương tiện và tình hình giao thông thực tế.
Quy định tại thông tư 91/2015 sẽ có hiệu lực từ 1/3.
Đức Huy