Xe dùng dẫn động cầu trước có xu hướng nhỏ hơn, dễ đánh lái hơn và có lực kéo tốt hơn trên đường tuyết hoặc bùn đất. Trong khi hệ dẫn động cầu sau thương có kích thước lớn hơn, tăng tốc nhanh hơn, dừng xe dễ hơn và chạy êm hơn. Để xác định xe bạn dùng hệ dẫn động cầu sau hay cầu trước, Wikihow hướng dẫn các bước sau:
1. Xác định vị trí động cơ
Phần lớn xe hơi có động cơ đặt phía trước, và những xe này có thể là dẫn động cầu trước hoặc sau. Nhưng nếu xe có động cơ đặt sau, như Volkswagen Beetle, thì sẽ luôn là dẫn động cầu sau.
2. Xem động cơ được đặt ra sao
Nếu động cơ được đặt nằm ngang, với dây đai nằm về một phía (như trong ảnh), xe rất có thể là dẫn động cầu trước. Nếu động cơ đặt nằm dọc, với dây đai đối diện với lưới tản nhiệt, rất có thể là dẫn động cầu sau.
3. Tìm bộ vi sai
Bộ vi sai là một khối khá lớn hình quả bí ngô có nhiệm vụ tạo ra tốc độ quay khác nhau cho bánh dẫn động. Nếu thiết bị này được lắp phía cầu sau, tức xe sử dụng hệ dẫn động cầu sau. Trên xe cầu trước, bộ vi sai nằm liền với hộp số phía sau động cơ, và các bánh kết nối với trục phát động bằng những khớp nối đồng tốc.
Khi bánh xe xoay tròn trên mặt phẳng như đường đóng băng, hay gặp lúc muốn chạy qua đoạn đường cát hoặc sỏi, biết xe của mình dùng hệ dẫn động nào là rất quan trọng. Trong trường hợp trọng lượng dồn nhiều về phía trước, xe dùng hệ dẫn động cầu trước có xu hướng giữ xe hướng thẳng về trước khi xe đang bị trượt. Trong khi xe dẫn động cầu sau sẽ có xu hướng drift, hay đuôi xe văng về phía trước. Trường hợp nay nên giảm ga hoặc bỏ hẳn chân khỏi bàn đạp ga.
Nếu đi nhiều, xe dẫn động cầu trước nhìn chung mang lại không gian thoải mái hơn cho hành khách cũng như hành lý. Còn nếu thường kéo theo toa xe phía sau, thì xe dẫn động cầu sau có khả năng lai dắt tốt hơn.
Ở cả xe dẫn động cầu trước và cầu sau, các bánh trước quay khi bạn xoay vô-lăng. Nếu mắc kẹt trên tuyết hoặc bùn trong một chiếc xe dẫn động cầu trước, bạn có thể lấy lại lực kéo bằng cách xoay nhẹ vô-lăng về hướng mà bánh xe có bề mặt mới để bám vào.
Mỹ Anh